Tam Tự Kinh và Tứ Thư
TAM TỰ KINH
1
Nhân chi sơ bản thiện.
Ai cũng tốt ban đầu.
Tính tương cận, tương viễn.
Sau này mới khác nhau.
Nhân chi sơ bản thiện.
Ai cũng tốt ban đầu.
Tính tương cận, tương viễn.
Sau này mới khác nhau.
2
Khi sinh ai cũng tốt.
Do giáo dục sau này,
Từ những người tốt ấy
Thành kẻ xấu, người ngay.
Khi sinh ai cũng tốt.
Do giáo dục sau này,
Từ những người tốt ấy
Thành kẻ xấu, người ngay.
3
Lắm thương, lắm đau khổ.
Tích nhiều sẽ mất nhiều.
Biết vừa là biết đủ.
Biết dừng là biết điều.
Lắm thương, lắm đau khổ.
Tích nhiều sẽ mất nhiều.
Biết vừa là biết đủ.
Biết dừng là biết điều.
4
Bản tính người vốn thiện,
Nhưng phải dạy từ đầu.
Trong việc dạy - quan trọng,
Phải dạy đều, dạy lâu.
Bản tính người vốn thiện,
Nhưng phải dạy từ đầu.
Trong việc dạy - quan trọng,
Phải dạy đều, dạy lâu.
5
Con hư tại bố mẹ
Không bảo ban hàng ngày.
Dạy mà không nghiêm khắc,
Trò hư là tại thầy.
Con hư tại bố mẹ
Không bảo ban hàng ngày.
Dạy mà không nghiêm khắc,
Trò hư là tại thầy.
6
Ngọc mà không gọt dũa -
Chỉ viên đá bình thường.
Người mà không chịu hoc
Dễ thành người bất lương.
Ngọc mà không gọt dũa -
Chỉ viên đá bình thường.
Người mà không chịu hoc
Dễ thành người bất lương.
7
Đạo làm con - từ nhỏ
Không được quá ham chơi.
Phải tìm thầy học chữ,
Học lễ nghĩa làm người.
Đạo làm con - từ nhỏ
Không được quá ham chơi.
Phải tìm thầy học chữ,
Học lễ nghĩa làm người.
8
Ông Hoàng Hương, chín tuổi
Đã biết lấy thân mình
Làm ấm chăn cha đắp.
Thật chí hiếu, chí tình.
Ông Hoàng Hương, chín tuổi
Đã biết lấy thân mình
Làm ấm chăn cha đắp.
Thật chí hiếu, chí tình.
9
Ông Khổng Dung, bốn tuổi,
Biết nhường lê cho anh.
Đó là tình huynh đệ,
Phải rèn luyện mới thành.
Ông Khổng Dung, bốn tuổi,
Biết nhường lê cho anh.
Đó là tình huynh đệ,
Phải rèn luyện mới thành.
10
Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín -
Ấy là năm đại thường.
Bao trùm lên tất cả
Là tình yêu, tình thương.
Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín -
Ấy là năm đại thường.
Bao trùm lên tất cả
Là tình yêu, tình thương.
11
Đời có ba rường cột:
Vua phải thương dân mình.
Cha con phải hòa thuận.
Vợ chồng phải có tình.
Đời có ba rường cột:
Vua phải thương dân mình.
Cha con phải hòa thuận.
Vợ chồng phải có tình.
12
Khổng Tử dạy: Trước hết
Phải biết lo tu thân.
Thứ đến yêu cha mẹ.
Mọi cái sau học dần.
Khổng Tử dạy: Trước hết
Phải biết lo tu thân.
Thứ đến yêu cha mẹ.
Mọi cái sau học dần.
13
Tiếc bây giờ con trẻ
Không học Tam Tự Kinh.
Học để biết lễ nghĩa,
Biết chữ hiếu, chữ tình.
Tiếc bây giờ con trẻ
Không học Tam Tự Kinh.
Học để biết lễ nghĩa,
Biết chữ hiếu, chữ tình.
14
Thứ nhất phải học lễ,
Sau mới đến học văn.
Nhưng khi đói trước hết
Phải lo học kiếm ăn.
Thứ nhất phải học lễ,
Sau mới đến học văn.
Nhưng khi đói trước hết
Phải lo học kiếm ăn.
15
Trẻ học xong Tiểu Học
Mới chuyển sang Tứ Thư.
Vì học lời của thánh,
Nên học chậm, từ từ.
Trẻ học xong Tiểu Học
Mới chuyển sang Tứ Thư.
Vì học lời của thánh,
Nên học chậm, từ từ.
16
Tứ Thư có bốn cuốn.
Đại Học là cuốn đầu.
Tu thân phải học trước,
Tề gia mới học sau.
Tứ Thư có bốn cuốn.
Đại Học là cuốn đầu.
Tu thân phải học trước,
Tề gia mới học sau.
Quên đi chuyện trị nước.
Bình thiên hạ - tránh xa.
Con người tốt hay xấu
Ở tu thân, tề gia.
Bình thiên hạ - tránh xa.
Con người tốt hay xấu
Ở tu thân, tề gia.
17
Luận Ngữ của Tứ Thư
Chỉ hai mươi chương nhỏ.
Mọi triết lý cuộc đời
Gần như nằm trong đó.
Luận Ngữ của Tứ Thư
Chỉ hai mươi chương nhỏ.
Mọi triết lý cuộc đời
Gần như nằm trong đó.
18
Sách Trung Dung Khổng Tử
Súc tích và kiệm lời.
Không thể không đọc nó
Để trung dung ở đời.
Sách Trung Dung Khổng Tử
Súc tích và kiệm lời.
Không thể không đọc nó
Để trung dung ở đời.
Tử Tư, cháu Khổng Tử
Biên soạn cuốn sách này.
Ba mươi ba chương nhỏ.
Giá trị đến ngày nay.
Biên soạn cuốn sách này.
Ba mươi ba chương nhỏ.
Giá trị đến ngày nay.
19
Sách Mạnh Tử
Chỉ bảy chương.
Giảng đạo đức,
Thuyết luân thường.
Sách Mạnh Tử
Chỉ bảy chương.
Giảng đạo đức,
Thuyết luân thường.
20
Tam Tự Kinh, sách cổ,
Thâm thúy và thật hay.
Ngoài vâng lời cha mẹ,
Trẻ nên đọc cuốn này.
Tam Tự Kinh, sách cổ,
Thâm thúy và thật hay.
Ngoài vâng lời cha mẹ,
Trẻ nên đọc cuốn này.
21
Sau đời vua Nghiêu Thuấn
Là đến Hạ, Thương, Chu
Với ba vua kiệt xuất
Để tiếng tốt nghìn thu.
Sau đời vua Nghiêu Thuấn
Là đến Hạ, Thương, Chu
Với ba vua kiệt xuất
Để tiếng tốt nghìn thu.
Nhà Hạ có vua Vũ.
Vua Thang đời nhà Thương.
Nhà Chu - vua Văn, Vũ,
Thành Tam Đại đế vương.
Vua Thang đời nhà Thương.
Nhà Chu - vua Văn, Vũ,
Thành Tam Đại đế vương.
22
Đạo Đức Kinh Lão Tử
Dạy vô vi, phớt đời.
Kinh Nam Hoa Trang Tử
Lấy ngụ ngôn dạy người.
Đạo Đức Kinh Lão Tử
Dạy vô vi, phớt đời.
Kinh Nam Hoa Trang Tử
Lấy ngụ ngôn dạy người.
Trong các sách chư tử
Nên đọc cả thầy Tuân,
Tức Tuân Tử nước Sở,
Và thầy Vương, thầy Văn.
Nên đọc cả thầy Tuân,
Tức Tuân Tử nước Sở,
Và thầy Vương, thầy Văn.
23
Chuyện Ngu Công dời núi
Có thể chỉ hoang đường.
Nhưng không có chuyện ấy
Đời sẽ thành tầm thường.
Chuyện Ngu Công dời núi
Có thể chỉ hoang đường.
Nhưng không có chuyện ấy
Đời sẽ thành tầm thường.
24
Đời loạn - về ở ẩn.
Đời thịnh ra làm quan.
Ai học theo Khổng Tử,
Sẽ được sống an nhàn.
Đời loạn - về ở ẩn.
Đời thịnh ra làm quan.
Ai học theo Khổng Tử,
Sẽ được sống an nhàn.
25
“Tôi may được hơn ngưòi
Nhờ biết đứng sau người”.
Lão Tử nói câu ấy.
Đáng noi theo, nhớ đời.
“Tôi may được hơn ngưòi
Nhờ biết đứng sau người”.
Lão Tử nói câu ấy.
Đáng noi theo, nhớ đời.
26
Quá mê nàng Đát Kỷ,
Vua Trụ thành bất lương.
Vua Vũ dấy quân đánh -
Nhà Chu thay nhà Thương.
Quá mê nàng Đát Kỷ,
Vua Trụ thành bất lương.
Vua Vũ dấy quân đánh -
Nhà Chu thay nhà Thương.
27
Hán Cao Tổ dựng nghiệp,
Truyền được mười hai đời.
Sau bị Vương Mãng tiếm,
Để bài học cho đời.
Hán Cao Tổ dựng nghiệp,
Truyền được mười hai đời.
Sau bị Vương Mãng tiếm,
Để bài học cho đời.
28
Thông minh như Khổng Tử
Mà cũng luôn học người.
Ngài học cả Hạng Thác,
Một cậu bé lên mười.
Thông minh như Khổng Tử
Mà cũng luôn học người.
Ngài học cả Hạng Thác,
Một cậu bé lên mười.
29
Triệu Phổ học Luận Ngữ
Giúp Thái Tổ, Thái Tôn.
Nửa cuốn giúp vua bố.
Nửa kia giúp vua con.
Triệu Phổ học Luận Ngữ
Giúp Thái Tổ, Thái Tôn.
Nửa cuốn giúp vua bố.
Nửa kia giúp vua con.
30
Ông Tôn Kinh nước Tấn
Hiếu học, mồ côi cha.
Sợ ngủ quên, khi học
Tự treo ngược lên xà.
Ông Tôn Kinh nước Tấn
Hiếu học, mồ côi cha.
Sợ ngủ quên, khi học
Tự treo ngược lên xà.
31
Xả Doãn bắt đom đóm
Cho vào lọ làm đèn,
Đọc cho đến tận sáng,
Lĩnh hội ý thánh hiền.
Xả Doãn bắt đom đóm
Cho vào lọ làm đèn,
Đọc cho đến tận sáng,
Lĩnh hội ý thánh hiền.
32
Bố thi hào Tô Thức
Mãi đến gần ba mươi
Mới bắt đầu học chữ,
Sau dạy con thành người.
Bố thi hào Tô Thức
Mãi đến gần ba mươi
Mới bắt đầu học chữ,
Sau dạy con thành người.
33
Ông Lương Hiệu nước Tống,
Dẫu sức yếu, tuổi già,
Vẫn đi thi, đỗ Trạng,
Ở tuổi gần tám ba.
Ông Lương Hiệu nước Tống,
Dẫu sức yếu, tuổi già,
Vẫn đi thi, đỗ Trạng,
Ở tuổi gần tám ba.
34
Con ong cho mật ngọt,
Làm việc không nghỉ ngơi.
Còn nhỏ không chịu học,
Sau lấy gì cho đời?
Con ong cho mật ngọt,
Làm việc không nghỉ ngơi.
Còn nhỏ không chịu học,
Sau lấy gì cho đời?
TỨ THƯ - KHỔNG TỬ
Trong Tứ Thư, Khổng Tử
Có nhiều ý thâm sâu.
Xin mạn phép trích dẫn
Một vài ý như sau.
*
Vật hữu bổn, mạt.
Sự hữu chung, thủy.
Tri sở tiên, hậu.
Tắc cận đạo hỹ.
Việc có sau, trước.
Vật có đầu, đuôi.
Ai làm theo luật ấy
Rồi sẽ được thành người.
*
Thanh, tư trạc anh.
Trược, tư trạc túc.
Nước trong giặt mũ.
Đục - rửa chân tay.
Dùng người cũng vậy,
Nên nhớ điều này.
*
Tiên hành kỳ ngôn.
Nhi hậu tùng chi.
Khuyên ai làm gì,
Tự mình làm trước.
*
Bất thiên chi vị trung.
Bất dịch chi vị dung.
Cố định, không thiên lệch,
Đó là thuyết trung dung.
Trong thuyết giáo Khổng Tử
Quan trọng nhất thuyết này.
Nó giúp ta kiềm chế,
Tĩnh tâm, giữ lòng ngay.
*
Thượng bất oán thiên.
Hạ bất vưu nhân.
Trên không trách trời.
Dưới không phiền người.
*
Kinh Thi ba trăm thiên,
Chỉ một câu gói trọn:
Phải luôn giữ lòng mình
Không ác tà, khiêm tốn.
*
Bất hoạn vô vi.
Hoạn sở dĩ lập.
Bất hoạn mạc kỷ tri,
Cầu vi khả tri giã.
Đừng lo không được dụng.
Chỉ sợ mình bất tài.
Không sợ người không biết.
Sợ mình không bằng ai.
*
Quân tử chi ư thiên hạ giã,
Vô thích, vô mịch giã
Nghĩa chi dữ tỷ.
Quân tử làm việc nghĩa
Bất kể thích hay không,
Miễn, có lợi cho nước.
Miễn, hợp ý, hợp lòng.
*
Xảo ngôn, lệnh sắc, tiển hỹ nhân.
Ai nói lời hoa mỹ,
Xăng xái, dáng ân cần,
Luôn bảnh bao, kiểu cách,
Người ấy kém lòng nhân.
*
Trí giả nhạo thủy.
Nhân giả nhạo sơn.
Người trí thích nước.
Người nhân - núi non.
Trí giả động,
Nhân giả tĩnh.
Người trí ưa động.
Ưa tĩnh - người nhân.
Cả hai người ấy
Vì nước, vì dân.
*
Trung Dung chi vi đức giã,
Kỳ chí hỹ hồ.
Dân tiển cửu hỹ.
Trung Dung là tuyệt đỉnh
Các đức hạnh xưa nay.
Tiếc chưa ai có thể
Lên tới đỉnh thuyết này.
*
Quân sử thần dĩ lễ
Thần sự quân dĩ trung.
Vua với tôi - đúng phép.
Tôi với vua - hết lòng.
*
Nhân viễn hồ tai?
Ngã dục nhân, tư nhân chí hỹ.
Điều nhân không đâu xa.
Nó ở ngay trong ta.
Nếu ta muốn điều ấy,
Tự khắc sẽ nghĩ ra.
*
Dụng chi tắc hành.
Xả chi tắc tàng.
Được dùng, ra làm quan.
Không dùng, về ở ẩn.
*
Tử sinh hữu mệnh.
Phú quí tại thiên.
Sống chết có số.
Giàu sang do trời.
*
Sĩ nhi hoài cư
Bất túc dĩ vi sĩ hỹ.
Kẻ sĩ chỉ lo ăn,
Không đáng gọi kẻ sĩ.
*
Tính tương cận giã.
Tập tương viễn giã.
Ai cũng tốt lúc đầu,
Sau tính mới khác nhau.
Sau tính mới khác nhau.
*
Niên tứ thập nhi kiến ố yên,
Kỳ chung giã dĩ.
Ai đã bốn mươi tuổi
Mà còn chưa thành người,
Thì khó lòng thay đổi
Và vẫn thế suốt đời.
*
Duy nữ tử dữ tiểu nhân
Vi nan dưỡng giã.
Cận chi tắc bất tốn,
Viễn chi, tắc oán.
Con hầu và thằng ở
Là hai loại khó chiều:
Thân mật, chúng thành láo.
Nghiêm minh, chúng lại kêu.
TỨ THƯ - MẠNH TỬ
Mạnh Tử cũng đã nói
Rất nhiều câu thâm, hay
Trong cuốn Tứ Thư ấy.
Xin phép trích ra đây.
*
Phù, nhân tất tự vũ.
Nhiên hậu nhân vũ chi.
Anh tự khinh mình trước.
Nay đời khinh, kêu gì?
*
Nhân chi loạn
Tại háo vi nhân sư.
Đời vẫn thế: thằng dốt
Lại cứ thích làm thầy
Gây nên bao tai họa
Cho mọi người xưa nay.
*
Bất hiếu dĩ tam.
Vô hậu vi đại.
Có ba điều bất hiếu:
Hư, làm bố mẹ buồn.
Không phụng dưỡng bố mẹ.
Không lấy vợ sinh con.
Ba điều bất hiếu ấy,
Lớn nhất điều thứ ba -
Không để lại con cháu
Mong nối dõi ông bà.
*
Vô tội nhi sát sĩ,
Tắc đại phu khả dĩ khứ.
Vô tội nhi lục dân,
Tắc sĩ khả dĩ nhĩ.
Vua giết dân vô tội,
Người có học bỏ đi.
Vua giết người có học,
Coi như chẳng còn gì.
*
Quân nghĩa, mạc bất nghĩa.
Quân nhân, mạc bất nhân.
Vua có tình, có đức,
Dân noi theo, tốt dần.
*
Hữu bất ngu chi dự.
Hữu cầu toàn chi hủy.
Thằng ngu lười, được khen.
Người tốt làm, bị trách.
*
Nhân hữu bất vi giã,
Nhi hậu khả dĩ hữu vi.
Trước hết cần phải biết
Việc nào không được làm.
Rồi sau mới xem xét
Việc nào mình phải làm.
*
Ngôn vô thật bất tường.
Bất tường chi thật,
Tế hiền giả đương chi.
Nói không thật có hại.
Nhưng hại nhất là người
Dùng lời nói không thật
Để để mưu toan hại đời.
*
Nhân nhân chi an trạch giã.
Nghĩa, nhân chi chính lộ.
Nhân - làm yên lòng người.
Đức - đường lớn của đời.
*
Mạc phi mệnh giã.
Thuận thọ kỳ chính.
Mệnh Trời đã định sẵn.
Liệu bề mà chấp nhận.
*
Trí giả vô bất tri giả,
Đương vụ chi vi cấp.
Nhân giả vô bất ái giả,
Cấp thân hiền chi vi vụ.
Người trí phải biết hết,
Nhất là việc đang cần,
Người nhân phải yêu hết,
Nhất là những người thân.
*
Dân vi quí.
Xã tắc thứ chi.
Quân vi khinh.
Trong nước, dân quí nhất.
Xã tắc đứng sau dân.
Rồi sau đó mới đến
Vua và các đại thần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét